Giải quyết vấn đề tranh chấp và lấn chiếm đất đai
Vấn đề tranh chấp và lấn chiếm đất đai hiện nay còn khá nhiều bất cập. Nhiều người vẫn còn chưa rõ cũng như chưa biết phải giải quyết thế nào khi gặp tình huống như vậy. Lần này, luật sư của Công ty Luật Minh Gia chúng tôi xin chia sẻ về một trường hợp cụ thể như sau.
Kính chào quý luật sư, nay tôi gửi thư này đến quý luật sư có nội dung như sau: Năm 1980 ông nội tôi với cho cha tôi 3000m vuông đất trồng lúa, tới năm 1992 cha tôi không trồng lúa nữa chuyển qua nuôi tôm, nên cha tôi với chừa ra 1 khoảng đất ngang 5m dài 50m để ông tôi làm cho khu đô thị dẫn nước.
Năm 1995 nhà nước
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cha tôi bằng phần đất ông tôi đã cho
cha tôi như căn bản. đến năm 2004 ông tôi mất, chú tôi được
hưởng đất của ông tôi và tiếp tục sử dụng tuyến phố nước nói
trên. đến nay chú tôi không sử dụng con đường nước nữa nên
cha tôi sở hữu đề nghị chú tôi trả lại phần đất trên nhưng chú
tôi không đồng ý. Vậy tôi xin hỏi:
- Theo luật đất
đai hiện hành liệu cha tôi mang lấy lại được phần đất nói trên không?
(Cha tôi mang giấy chứng nhận quyền sử dụng phần đất trên).
- Khi UBND
xã tiếng hành hòa giải do em trai tôi không đồng ý ký tên vào biên bản
hòa giải thì hướng đáp ứng của UBND xã là như thế nào? Mong quý luật
sư tư vấn giúp tôi. Thành thật cảm ơn quý luật sư.
Giải đáp tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị giải đáp tới Công ty Luật Minh Gia. Đối với trường hợp liên quan đến thủ tục bất động sản của bạn, chúng tôi đưa ra sự tư vấn như sau:
Thứ nhất, theo bạn bộc
lộ, khoảng đất ngang rộng 5m dài 50m mà cha bạn sử dụng khiến cho ống
dẫn nước thuộc diện tích đất mà cha bạn đứng tên. Việc chú bạn sử dụng mà không
được sự đồng ý của cha bạn là trái có quy định của pháp luật. ngoài
ra, trong trường hợp này, cha bạn đã biết về việc sử dụng ống dẫn nước này của
người chú và không có ý kiến. Điều 166 Luật Đất đai năm 2013 quy định
về quyền của người sử dụng đất như sau:
“Điều 166. Quyền
chung của người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền mang nhà ở và tài sản khác gắn liền mang đất.
2. Hưởng thành
quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng những lợi
ích bởi vì Dự án của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải
tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước
hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước
bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của
mình.
6. Được bồi thường lúc Nhà
nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện về các hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của
mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.”
Như vậy, dựa
vào các căn cứ và sự thẩm định ở trên, mảnh đất có ống
dẫn nước vẫn thuộc quyền mang hợp pháp của cha bạn vì phần
đất đó vẫn đang đứng tên cha bạn, hành vi của chú bạn là hành vi lấn chiếm đất
đai. Theo Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 12. những hành
vi bị nghiêm cấm
1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
...
10. Cản trở, gây khó khăn đối có việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”
1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
...
10. Cản trở, gây khó khăn đối có việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”
Tại Điều 10 Nghị
định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong ngành nghề đất
đai với quy định như sau:
“Điều 10. Lấn, chiếm đất
1. Phạt tiền trong khoảng 1.000.000 đồng tới 3.000.000 đồng đối mang hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
2. Phạt tiền trong khoảng 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối sở hữu hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền trong khoảng 5.000.000 đồng tới 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở.
...
5. phương thức khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối mang hành vi quy định tại những Khoản một, hai và 3 Điều này;
b) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối mang hành vi quy định tại các Khoản một, 2 và 3 Điều này.
Theo các quy định trên, hành vi lấn chiếm đất và chặt phá cây nhà bạn của người hàng xóm là hành vi vi phạm pháp luật đất đai, và tùy theo hành vi và mức độ lấn chiếm, vi phạm thì sẽ bị áp dụng mức phạt tương ứng.
“Điều 10. Lấn, chiếm đất
1. Phạt tiền trong khoảng 1.000.000 đồng tới 3.000.000 đồng đối mang hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
2. Phạt tiền trong khoảng 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối sở hữu hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền trong khoảng 5.000.000 đồng tới 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở.
...
5. phương thức khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối mang hành vi quy định tại những Khoản một, hai và 3 Điều này;
b) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối mang hành vi quy định tại các Khoản một, 2 và 3 Điều này.
Theo các quy định trên, hành vi lấn chiếm đất và chặt phá cây nhà bạn của người hàng xóm là hành vi vi phạm pháp luật đất đai, và tùy theo hành vi và mức độ lấn chiếm, vi phạm thì sẽ bị áp dụng mức phạt tương ứng.
Thứ hai, về
việc hòa giải đất đai, bạn tham khảo quy định của Luật Đất đai như sau:
“Điều 202. Hòa
giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến
khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc đáp ứng tranh
chấp đất đai duyệt hòa giải ở hạ tầng.
2. Tranh chấp đất
đai mà các đối tác tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn tới Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi sở hữu đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tỊch Ủy
ban nhân dân cấp xã với trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh
chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức tuân thủ phải hài
hòa sở hữu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ
chức thành viên của Mặt trận, những tổ chức xã hội khác. giấy má hòa
giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được chấp hành trong
thời hạn không quá 45 ngày, bắt đầu từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải
phải được lập thành biên bản mang chữ ký của các bên và có xác
nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên
bản hòa giải được gửi tới các đối tác tranh chấp, lưu tại Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối có trường
hợp hòa giải thành mà với đổi thay hiện trạng về ranh giới, người
sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải tới Phòng
Tài nguyên và Môi trường đối có trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ
gia đình, cá nhân, cùng đồng dân cư có nhau; gửi tới Sở
Tài nguyên và Môi trường đối với những trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên
và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp thỏa
thuận công nhận việc đổi thay ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.”
“Điều 203. Thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất
đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được đáp
ứng như sau:
một. Tranh chấp
đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc sở hữu một trong những loại hồ
sơ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất
thì vì Tòa án nhân dân giải quyết;
hai. Tranh chấp
đất đai mà đương sự không mang Giấy chứng nhận hoặc không có một trong những loại giấy
tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong 2 hình
thức đáp ứng tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn khuyên
tôi đáp ứng tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp với thẩm quyền
theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại
Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự;
3. Trường hợp
đương sự chọn lọc giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp mang thẩm
quyền thì việc đáp ứng tranh chấp đất đai được tuân thủ như
sau:
a) Trường hợp
tranh chấp giữa hộ gia đình, tư nhân, cộng đồng dân cư sở hữu nhau
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; giả dụ không đồng
ý mang quyết định đáp ứng thì sở hữu quyền khiếu
nại tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại
Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp
tranh chấp mà 1 bên tranh chấp là tổ chức, hạ tầng tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp với vốn tập
trung đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giấc giải
quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền
khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại
Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người với thẩm
quyền đáp ứng tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết
định đáp ứng tranh chấp. quyết định đáp ứng tranh chấp mang hiệu
lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm ngặt tuân
thủ. Trường hợp các bên không thực hiện sẽ bị cưỡng chế thi
hành.”
Như vậy, giả
dụ việc hòa giải tại UBND cấp xã không thành thì tranh chấp sẽ được giải
quyết theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013.
Xem thêm: Thực
hiện mua sắm đất đai khi đang là tài sản kê biên
Trên đây là nội
dung trả lời của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và để ý. nếu
như còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi tới Tổng
đài giải đáp pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại
liên hệ: 1900.6169 để được tương trợ kịp thời.
Nhận xét
Đăng nhận xét