Luật sư tư vấn về trường hợp chỉnh sửa sổ đỏ
Trong bài viết lần này, Công ty Luật Minh Gia chúng tôi xin được tư vấn về vấn đề vấn đề trường hợp chỉnh sửa sổ đỏ. Cụ thể trong trường hợp khách hàng có một ngôi nhà 2 tầng 4 phòng, trước đây thuộc quyền sở hữu của ông bà ngoại. Khi họ mất, để lại ngôi nhà cho 2 thừa kế hợp pháp là Cậu và Mẹ của khách hàng.
Tôi có ngôi nhà 2
tầng 4 phòng, trước đây thuộc quyền sở hữu của ông bà ngoại tôi. Ông bà tôi
mất, để lại ngôi nhà cho 02 thừa kế hợp pháp là Cậu và mẹ tôi. Cậu tôi chuyển
công tác vào nam, nên đã bán 2 phòng trên gác và chưa làm sổ đỏ. Cậu tôi có ủy
quyền cho mẹ tôi đứng tên làm sổ đỏ sang tên từ ông, bà cho mẹ tôi. Gia đình
tôi đã làm sổ đỏ phần còn lại gồm 2 phòng dưới nhà và diện tích sân chung đứng
tên mẹ tôi. Trên giấy sổ đỏ: bìa bên ngoài ghi rõ diện tích ngôi nhà và kết cấu
nhà 2 tầng. Bên trong ghi rõ bản vẽ sơ đồ ngôi nhà và đề DỊCH CHUYỂN TẦNG 2.
Hiện nay nhà trên gác làm sổ đỏ phần tầng 2, cán bộ địa chính có đề nghị chỉnh
sửa sổ đỏ của gia đình tôi. Tôi không biết đề nghị đó là đúng hay không, kính
mong luật sư giải đáp giúp vấn đề có liên quan đến thủ tục mua bán bất động
sản này. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Gia đình cần xem
xét xem tầng 2 trên thực tế và tầng 2 trên sổ đỏ có sự tương thích và trùng
khớp với bản vẽ trên sổ đỏ hay không?
Nếu như bản vẽ
trên sổ đỏ có sự sai lệch so với thực tế thì tiến hành đăng ký biến động theo
Khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013
Đăng ký biến động
được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký
mà có thay đổi sau đây:
- Người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất;
- Người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
- Có thay đổi về
hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
- Có thay đổi về
tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
- Chuyển mục đích
sử dụng đất;
- Có thay đổi thời
hạn sử dụng đất;
- Chuyển từ hình
thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất
thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu
tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
- Chuyển quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của
chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và
chồng;
- Chia tách quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức
hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất
chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
- Thay đổi quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành
về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa
thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai,
quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan
thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng
đất phù hợp với pháp luật;
- Xác lập, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
- Có thay đổi về
những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
Hồ sơ thủ
tục theo Khoản 6 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
- Đơn đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Bản gốc Giấy
chứng nhận đã cấp;
- Một trong các
giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:
+ Văn bản công
nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với
trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên;
+ Bản sao sổ hộ
khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa
thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp
thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ;
+ Bản sao giấy
chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh quân đội và sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ
khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về
nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;
+ Văn bản của cơ
quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân
đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy
chứng nhận;
+ Văn bản thỏa
thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường
hợp cộng đồng dân cư đổi tên;
+ Văn bản xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp
giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên;
+ Chứng từ về việc
nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc
chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm
hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật;
+ Quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường
hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì
phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan,
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
+ Bản sao một trong
các giấy tờ: chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng không phải là nhà ở, chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng, chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm, thể hiện nội dung thay đổi đối với
trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy
chứng nhận.
Xem thêm: Luật
sư tư vấn về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật
Trên đây là nội
dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng
mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số
điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.
Nhận xét
Đăng nhận xét