Luật sư tư vấn về trường hợp không đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Đối với vấn đề đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng bên bán lại không đủ điều kiện để thực hiện việc chuyển nhượng thì phải giải quyết thế nào? Luật sư của Công ty Luật inh Gia xin được chia sẻ cụ thể qua bài viết dưới đây.
Kính chào quý công ty!! Rất mong nhận đc
tư vấn về trường hợp của gia đình tôi! Cuối năm 2014, do có sự quen biết từ
trước, mẹ tôi có mua lại 1 mảnh đất DTSD 100m của hàng xóm bán cắt lại từ mảnh
đất lớn, hiện đang nằm trong dự án quy hoạch, mảnh đất này có diện tích 45m2
đất thổ cư và 55m là đất lấn chiếm từ rất lâu, không có sổ đỏ. Vì tin tưởng nên
quá trình giao dịch trao tiền hok có ng làm chứng và chỉ có 1 tờ giấy mua bán
viết tay hok đc công chứng (vì thuộc đất quy hoạch). Hiện nay, vì lý do khó
khăn,gđ tôi đều đi ra nước ngoài theo diện tỵ nạn, chưa thể về nước. Mảnh đất
đó chủ nhà cũ sử dụng mà không xin phép trong vài năm kể từ sau khi đi. Tôi rất
lo ngại không biết được nếu xảy ra tranh chấp, liệu mảnh giấy viết tay đó có
còn hiệu lực? Nếu họ cố tình bán đi thì tôi có thể kiện họ vì đã lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản được không ạ? Gia đình tôi không còn nhiều người thân
thích tại VN, hiện phải sống cuộc sống lưu vong ở nước ngoài rất khó khăn. Nên
mảnh đất còn lại là tài sản duy nhất. Rất mong nhận được sự tư vấn của quý công ty về vấn đề liên quan đến
thủ tục mua bán bất
động sản này. Tôi xin chân
thành cảm ơn!
Trả lời câu hỏi: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến
Công Ty Luật Minh Gia, chúng tôi tư vấn về vấn đế của bạn như sau:
Căn cứ Điều
188 Luật đất đai 2013 quy định về Điều kiện thực hiện
các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,
thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:
“1. Người sử dụng
đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng
nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế
quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có
tranh chấp;
c) Quyền sử dụng
đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn
sử dụng đất.
2. Ngoài các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn
phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194
của Luật này.
3. Việc chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất
đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Như vậy, bên
chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như
vậy sẽ không đủ điều kiên đế thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh
đất cho mẹ bạn như vậy hợp đồng chuyển nhượng đó bị vô hiệu và hậu quả
pháp lý cũng được giải quyết như giao dịch dân sự vô hiệu. Cụ thể, Điều
131 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
"1. Giao dịch
dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch
dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau
những gì đã nhận.
Trường hợp không
thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình
trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây
thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết
hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật
này, luật khác có liên quan quy định."
Khi này mẹ bạn phải
giao lại mảnh đất cho người đã chuyển nhượng mảnh đất và yêu cầu họ trả lại số
tiền mà mẹ bạn đã giao cho họ.
Mặc dù, Điều
129 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Giao dịch dân sự vô hiệu do
không tuân thủ quy định về hình thức như sau:
“2. Giao dịch dân
sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng,
chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ
trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định
công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải
thực hiện việc công chứng, chứng thực.”
Theo quy định này
hợp đồng không đáp ứng về mặt hình thức nhưng nếu thực hiện được ¾ nghĩa vụ hợp
đồng thì hợp đồng vẫn có hiệu lưc, tuy nhiên việc chuyển nhượng của bên bán
trong trường hợp này không được phép vì không đủ điều kiện theo Điều 188 nêu
trên.
Tuy nhiên, bạn có
thể yêu cầu bên bán trả lại cho mình số tiền đã giao, nếu bên bán không trả có
thể khởi kiện lên Tòa án yêu cầu Tòa án tuyên hợp đống đã giao kết là vô hiệu
và yêu cầu hoàn trả lại số tiền bên bán đã nhận.
Trên đây là nội
dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng
mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư
vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để
được hỗ trợ kịp thời.
Nhận xét
Đăng nhận xét